Sunday, 26 May 2019

Buông Bỏ Để Hạnh Phúc



Buông bỏ để hạnh phúc.

Có những thứ : trên đời cần buông bỏ.
Buông bỏ thì : cuộc sống mới an vui.
Không buồng bỏ : thì cuộc đời đau khổ.
Nên buông thôi : để vui sống trên đời.

Cái thứ nhất cần buông : là quá khứ.
Cái đã qua : cần buông bỏ, quên đi.
Chuyện quá khứ : dở hay đều vô ích.
Cho nên quên : đừng có nhớ làm gì.

Quá khứ tốt : qua rồi không lấy lại.
Quá khứ buồn : còn nhớ chẳng làm chi !
Không ích lợi : những chuyện buồn quá khứ.
Buồn hay vui : tốt nhất hãy quên đi.

Những áp lực : phải cần nên buông bỏ.
Bận bao nhiêu : cũng phải ngủ ban đêm.
Đêm không ngủ : dù một đêm cũng hại.
Áp lực ngày : cần bỏ giấc ban đêm.

Bài học đó : ta phải cần áp dụng.
Cho bao nhiêu : áp lực  ở trên đời.
Ôm áp lực : dù nhẹ nhàng đi nữa.
Cũng làm cho : cuộc sống ta không vui.

Tánh lười biếng : phải cần nên buông bỏ.
Người biếng lười : muôn sự chẳng hanh thông.
Người lười biếng : trăm điều đều thất bại.
Phải siêng năng : công việc mới thành công.

Người không có lòng tin : thì thất bại.
Không lòng tin : mọi sự chẳng nên làm.
Phải tin tưởng : thì thành công mới có.
Người tự ti : trăm sự chẳng thành công.

Người tiêu cực :  là những người thất bại.
Trăm sự đều : lấy tích cực làm đầu.
Phải tích cực : hăng say trong mọi việc.
Nếu bi quan : thì không thể thành công.

Người sĩ diện : cái nầy thì cũng tốt.
Ai cũng  cần : có sĩ diện trên đời.
Nhưng sĩ diện : chỉ vừa thôi sĩ diện.
Đừng chấp nê : lời tiếng của người đời.

Lời khen ngợi : dĩ nhiên ai cũng thích.
Nhưng lời khen : thường rất hiếm trên đời.
Lời chê trách : trên đời thường gặp phải.
Đừng bận tâm : lời tiếng của người đời.

Lòng oán hận : trên đời người khó tránh.
Biết bao người : đối xử xấu với ta.
Biết bao kẻ : đã làm ta oán hận.
Nhưng hận thù : chỉ có hại cho ta.

Nên tốt nhất : là ta nên từ bỏ.
Bỏ oán hờn : thì thanh thản trong lòng.
Ôm oán hận : thì mang nhiều thứ bệnh.
Thế cho nên : đừng oán hận trong lòng.

Dung thứ được : thì ta nên dung thứ.
Nếu quên đi : những oán hận trong lòng .
Ta sẽ thấy : thân tâm mình an lạc.
Thế cho nên : cần tha thứ, khoan dung.

Lòng càng hẹp : thân tâm càng đau khổ.
Lòng bao dung : mạch máu nở ưu thông.
Nên mở rộng : tấm lòng cho nhẹ thở.
Nên khoan dung : cho cuộc sống thong dong.

Sự nghi kỵ : trên trần đời ắt có.
Có bao người : ta tất phải nghi nan.
Nếu nghi ngại : thì thôi đừng giao tiếp.
Giao tiếp rồi : thôi chớ có nghi nan.

Sự nghi kỵ : có khi là cần thiết.
Nhưng có khi : nghi kỵ khiến bất an.
Nếu nghi kỵ : bất an đừng giao tiếp.
Cuộc đời nầy : cần có sự  bình an.

Đừng do dự : phải làm người quyết đoán.
Muốn làm gì : thì phải có quyết tâm.
Làm do dự : thì  thường hay thất bại.
Không quyết tâm : thì đừng có nên làm.

Nói tóm lại : có điều cần quên bỏ.
Có những điều : cần bỏ bớt trên đời.
Có những thứ : không cần  thì quên bỏ.
Đừng đa mang : nhiều thứ ở  trên đời.

THÁITẤNTRUYỀN www.thainamtran.blogspot.com

Monday, 20 May 2019

Nhìn Thấu Bản Chất Con Người


Nhìn thấu bản chất của con người.

Biết mặt nhưng : khó biết được lòng người.
Không biết lòng người : thì nhiều điều thiệt.
Nhưng làm sao : mà biết được lòng người.
Để không bị :  lầm lẫn trong cuộc sống.

Biết lòng dạ : văn chương là bản chất.
Bản chất thì : thường giấu kín trong lòng.
Là những cái : không dễ  gì nhìn thấy.
Không dễ gì:  thấy được  cái trong lòng.

Muốn thấy được: con người trong bản chất.
Phải dày công : quan sát cái bên ngoài.
Bản chất kín : cũng có điều biểu lộ.
Cũng thường khi : biểu lộ ở bên ngoài.

Sách tướng nói : có liên quan tâm tướng.
Tâm  sinh tướng: và tướng bởi tâm sinh.
Tâm hiền hậu : thì tướng nhìn hiền hậu.
Tướng hung hăng : là do bởi  tâm hung.

Người năng lượng : ít nhiều ta cảm nhận.
Ở người nầy : có chân khí tràn đầy.
Có thu hút : của nụ cười, ánh mắt…
Có nồng nàn : ngay cả cái bắt tay.

Nhìn ứng xử : ta biết người tốt xấu.
Người lăng nhăng : kẻ ăn nhậu, rượu chè.
Thì nhất định : đó là người không tốt.
Người đàng hoàng : không đàn đúm, rượu chè.

Thường  đọc sách : ít nhiều người hiểu biết.
Người không hề đọc sách : chẳng biết gì.
Người học hỏi : thường là người tài giỏi.
Không học hành : trí não chẳng ra gì.

Có vấp ngả : đứng lên, người ý chí.
Ngả bao lần : đứng dậy bấy nhiêu lần.
Người như vậy : cho dù là thất bại.
Chỉ tạm thời : rồi cũng sẽ thành công.

Người cảm giác chân thành : là người tốt.
Người lại gần : nếu cảm giác bất an.
Thì người đó : ta phải nên xa lánh.
Người hiền nhân :  gần gũi thấy bình an.

Cái cảm giác : rất cần khi đánh giá.
Cái nội tâm : che kín ở trong lòng.
Có câu chuyện : rất hay và đáng nhớ.
Vẻ bên ngoài : với bản chất bên trong.

Là câu chuyện : của một người tạc tượng.
Ông thợ nầy : chuyên tạc tượng quỷ ma.
Nhìn tướng dáng : càng ngày càng đáng sợ.
Người thân quen : và người lạ tránh xa. !

Ông đến hỏi nhà sư : làm sao đổi.
Từ  hung hăng : thành mặt mũi nhân từ.
Nhà sư bảo : từ nay chuyên tạc Phật.
Phật Quan Âm, Phật Bồ Tát Thích Ca…

Và kết quả : thật vô cùng kỳ diệu.
Chỉ thời gian rất ngắn : kết quả là.
Ông thợ tượng : cả mặt mày thay đổi.
Vẻ hung hăng : đã thay đổi nhân từ.

Qua câu chuyện : ta thấy là rất rõ.
Nhìn bên ngoài : biết được cái bên trong.
Nhìn mặt mũi : ta biết người tốt xấu.
Nhìn một người : có thể biết trong lòng.

Dễ biết nhất : là hãy nhìn đôi mắt.
Đôi mắt là : cửa sổ của linh hồn.
Nhìn đôi mắt : ngay gian có thể biết.
Đôi mắt người : biểu lộ cái nội tâm.

Hãy lưu ý : người nói nhiều ít thật.
Người thật thà : thường ít có nói nhiều.
Không tuyệt đối : nhưng nhiều phần là đúng.
Nên lưu tâm : đến người thích nói nhiều.

Người tử tế : trên đời thường rất hiếm.
Người thờ ơ : nhiều lắm ở trên đời.
Nếu may mắn : gặp được người tử tế.
Thì coi như : là hạnh phúc cuộc đời.

Nói tóm lại : xét người từ bản chất.
Phải làm sao : nhìn thấu ở trong lòng.
Không giao tiếp : với người tâm địa xấu.
Đời rất may : nếu gặp kẻ có lòng.

THÁI TẤNTRUYỀN
 www.thainamtran.blogspot.com

Sunday, 19 May 2019

Những Người Nên Kết Giao


Những người nên kết giao.

Trong xã hội : ta phải cần giao tiếp.
Nhưng người nào : thì ta mới kết giao.
Với người tốt : ta được nhiều lợi ích.
Người xấu thì : ta nên tránh kết giao.

Những người tốt : nói chung là như thế.
Nhưng người nào : cụ thể để kết giao.?
Người thứ nhứt : đó là người tích cực.
Người lạc quan : ta có thể kết giao.

Người tích cực : là người nhiều nhiệt huyết.
Làm việc gì : cũng tích cực hăng say.
Dù có khó : cũng kiên cường dấn bước.
Người lạc quan : dù khó chẳng buông tay.

Người tích cực : là những người có lửa.
Có khả năng : kích thích được mọi người.
Người thay đổi : khó khăn thành có thể.
 gian nguy : cũng có thể mĩm cười.

Người tiêu cực : sẽ thường khi thất bại.
Tiêu cực thì : rất khó được thành công.
Người tiêu cực : làm yếu mềm tập thể.
Nên tránh xa : người tiêu cực, nãn lòng.

Người lao động : hăng say không mệt mõi.
Là những người : ta cần phải kết giao.
Người hăng hái : cho ta nhiều năng lực.
Người hăng say : người cần phải kết giao.

Người lao động : là người nhiều sức khỏe.
Lao động luôn : thì ít có ốm đau.
Ham lao động : rất cần cho mọi việc.
Người hăng say :  nên tìm kiếm, kết giao.

Những người tánh : thường đặt ra câu hỏi.
Là những người : ta nên phải kết giao.
Người tiến hoá : bắt đầu từ biết hỏi.
Hỏi càng nhiều : thì kiến thức càng cao.

Nhà Bác Học Einstein  đã từng nói:
Biết hỏi là : điều quan trọng nhất đời.
Đặt câu hỏi : là tiền đề tiến hoá.
Câu hỏi nhiều :  nhiều đáp án,  trả lời.

Nhờ câu hỏi : ta văn minh tiến bộ.
Không hỏi gì :  đời sẽ sống ngu ngơ.
Câu hỏi khó : càng thêm nhiều ích lợi.
Thích hỏi han : là đặc tính con người.

Người mơ ước : cái nầy là nhân bản.
Không ước mơ : thì không phải con người.
Nhờ mơ ước : mà con người tiến hoá.
Càng ước mơ : càng tiến hoá hơn người.

Mơ ước nhỏ : hay là mơ ước lớn.
Vẫn cần cho : hết thảy mọi con người.
Mơ ước nhỏ : làm cho mình bé nhỏ.
Mơ ước to : làm mình  lớn hơn người.

Những tiến bộ : văn minh mà ta có.
Đều phát nguyên : từ những cái ước mơ.
Bao mơ ước : không còn là mơ ước.
Bao ước mơ : đã thành thực như mơ.

Nhờ mơ ước : đã có nhiều phương tiện.
Nhờ ước mơ : ta đã có máy bay.
Nhờ mơ ước : ta đã đi trên biển.
Nhờ ước mơ : ta đã có tàu thuyền.

Nhờ mơ ước : ngày nay đời như mộng.
Ở nơi nầy : nói chuyện với nơi kia.
Không cần phải : như Tề Thiên Đại Thánh.
Thoắt nơi đây : thoắt đã đến nơi kia.

Bao nhiêu thứ : ngày nay ta xử dụng.
Điện thoại cầm tay, vô tuyến truyền hình.
Internet, computer, laptop…
Chuyện trước đây : chỉ có ở trong mơ.

Nên mơ ước : là một điều cần thiết.
Dù ước mơ :  vô lý cũng không sao.
Bao mơ ước : bắt đầu từ vô lý.
Nhưng thời gian : thành sự thực trên đời.

Nói tóm lại : kết giao cần kén chọn.
Người ước mơ : là người đáng kết giao.
Người vui vẻ, lạc quan : cần giao kết.
Người luôn luôn tích cực : cần kết giao.

THÁITẤNTRUYỀN 
www.thainamtran.blogspot.com

Monday, 13 May 2019

3 Toa Thuốc Trị Bịnh Nan Y



3 toa thuốc qúi trị phiền não

Hôm nay đọc : một bài hay trên Net.
Một bài hay : chuyện phiền não trong lòng.
Nếu bỏ được : những chuyện điều phiền não.
Thì bình an : và thanh thản trong lòng.

Nên phiền não : là một điều nên bỏ.
Những điều phiền : là nguyên cớ khổ đau.
Là nguyên cớ : của rất nhiều thứ bệnh.
Những buồn phiền : gây ra những ốm đau.

Tâm sinh lý : gắn liền nhau một thể.
Tâm mà buồn : thì thân thể ốm đau.
Tâm buồn bã : thì bịnh đau sẽ đến.
Tâm an vui : thì sẽ hết ốm đau.

Một câu chuyện : của Kim Dung, kiếm hiệp.
Có một người : nổi tiếng, Lệnh Hồ Xung.
Anh chàng bị : thất tình nên đau bịnh.
Thầy thuốc hay : cũng phải chịu bó tay !

Bịnh tình cảm : phải dùng tình cảm trị.
Thuốc thang gì : điều trị cũng không xong.
Muốn chữa trị : phải có tình yêu mới.
Bịnh khỏi ngay : khi chàng có Doanh Doanh.

Bài Net đọc : hôm nay là câu chuyện.
Của một người : tỉ  phú bệnh buồn phiền.
Ông Tỉ phú : tìm đến người Thầy Thuốc.
Để nhờ ông : điều trị bệnh cho ông.

Vị Thầy thuốc : cho ông 3 đơn thuốc.
Mỗi một đơn : cần điều trị 3 tuần.
Phải điều trị : lần lượt từng đơn thuốc.
Trị 3 đơn : tổng cộng hết 9 tuần.

Đơn thứ nhất : bảo ông  là “Ra Biển”.
Tắm biển xong : nằm trên cát thong dong.
Đi ra biển : suốt ngày nghe sóng biển.
Biển bao la : không bờ bến, mịt mùng !

Biển và sóng : hợp tan rồi tan hợp.
Sóng vô bờ : rồi song vổ  vở tan.
Không dấu vết : không có gì để lại.
Sóng xô bờ : trăm vạn sóng cũng tan.

Ông đã học : được gì từ sóng biển.
Sóng có to : thì rồi sóng cũng tan.
Sóng có nhỏ : xôn xao  rồi cũng mất.
Sóng nhỏ to : đều chung luật hợp tan.

Đời cũng vậy : khác chi là sóng biển.?
Đời vinh quang : rồi cũng trở về không.
Đời tỉ phú : có giàu sang thế mấy.
Rồi khi đi :  cũng chỉ  trắng tay không.

Đơn thứ nhất : 3 tuần cùng sóng biển.
Đơn thứ hai : cũng dài suốt 3 tuần.
Mỗi ngày phải : tìm vật gì thả biển.
Thả một con : hay là thả nhiều con.

Nhìn con cá : được phóng sinh ra biển.
Chúng tung tăng : vui vẻ được tự do.
Việc giúp đỡ : dù chỉ là con vật.
Ông thấy lòng: rất khoan khoái, thoả thuê.!

Đơn thứ 3 : cũng là 3 tuần lễ.
Đều mỗi ngày : ông đem hết nỗi buồn.
Viết lên cát : từ sớm mai đến tối.
Viết bao nhiêu : rồi cát cũng trôi đi.

3 đơn thuốc : uống trong 9 tuần lễ.
Ông trở về : gặp lại vị Lương y.
Khám xong bịnh : vị  lương y cười bảo.
Bệnh của ông : giờ đã khỏi hẵn rồi.!

Ông khỏi bệnh : vì nguyên nhân đã gỡ.
Công việc ông : ngày sáng tối đa đoan.
Nhiều công việc  : nhiều lo toan, tính toán.
Nên đã sinh : ra chứng bịnh buồn phiền.

Giờ ông đã : nghỉ ngơi, đời thanh thản.
Tâm vô tư : trí giác ngộ đạo trời.
Khi  giác ngộ : thì tiêu tan phiền muộn.
Khi từ bị : thì phiền muộn tiêu vơi.

Toa  thuốc đó : không chỉ là tỉ phú.
Toa thuốc nầy :  cho tất cả mọi người.
Toa thuốc qúi : là Từ Bi, Giác Ngộ.
Toa thuốc nầy : trị hết bệnh buồn phiền.

THÁITẤNTRUYỀN www.thainamtran.blogspot.com