Khen Chê ở đời.
Hôm nay đọc : một bài hay trên Net.
Bài hôm nay : nói về chuyện Khen – Chê.
Khen cũng có : ở đời Chê cũng có.
Quan trọng là : phải biết cách Khen _ Chê.
Ai cũng có : ít nhiều ưu khuyết điểm.
Cho nên đời : ắt có chuyện khen chê.
Khen những cái : mình cho là ưu điểm.
Cái không hay :thì tất phải là chê.
Đời ai cũng : muốn được người khen ngợi.
Đời không ai : muốn người khác chê bai.
Nên muốn được : có cảm tình ai đó.
Thì nên khen : chớ đừng có chê bai.
Khen là chuyện : rất cần trong đời sống.
Khen ngợi ai : thì ích lợi cho mình.
Càng khen ngợi : càng được nhiều lợi ích .
Vậy nên khen : để được lợi ích mình.
Nhưng khen ngợi : không phải là chuyện dễ.
Khen ngợi là : một nghệ thuật trong đời.
Khen đúng cách : đúng điều và đúng chỗ.
Thì lời khen : mới mang lại điều hay.
Khen không đúng : có khi là phản dụng.
Không thật lòng : khen không có lợi gì.
Phải thành thật :mỗi khi mình khen ngợi.
Không nên khen : nếu mình chẳng thật lòng.
Chê cũng vậy : nó cũng là nghệ thuật.
Khen khó 10 : thì chê khó 100.
Nên thận trọng : khi mình chê ai đó.
Chê bai ai : là chuyện rất khó khăn.
Người khuyết điểm : nhưng mình chê cũng khó.
Người làm sai : nhưng mình khó chê bai.
Chê khéo léo : cũng vẫn làm người giận.
Thế cho nên : đời khó nhất chê bai.
Tôi mới đọc : một cái tin trên báo.
Vì lời chê : mà tai hại sát thân.
Một cô gái : mới lấy chồng mấy tháng.
Mà luôn luôn : chê bai bà Mẹ chồng !
Và kết quả : dĩ nhiên là trái đắng.
Một đêm khuya : bị giết bởi ông chồng.
Không ai chịu : nghe vợ mình chửi Mẹ.
Khuyên không xong : nên đã giết chết Nàng. !
Chê là thế : chê bai là thảm hoạ.
Mình chê ai : cũng rước họa vào thân.
Chê thầm lén : cũng vẫn là tai họa.
Chê công khai : càng rước họa vào thân.
Khen thì dễ : người đời ai cũng thích.
Khen công khai : càng dễ được lòng người.
Khen tế nhị : dễ được người thương mến.
Khen thông minh : càng dễ được lòng người.
Nên phải học : khen chê đều phải học.
Biết ngợi khen : là bí quyết thành công.
Người không biết ngợi khen : thường thất bại.
Thường chê bai : thì không thể thành công.
Muốn tế nhị : thì phải cần học hỏi.
Mấy mươi năm : cắp sách đến nhà trường.
Học đủ thứ : nhưng thứ cần hơn cả.
Thuật khen chê : không thấy dạy trong trường.
Là thiếu sót : cái nầy là thiếu sót.
Thầy giáo phê : số điểm chẳng là gì.
Thầy giáo mắng : vẫn thường trong lớp học.
Những thứ nầy : không giáo dục được gì.
Nên phải học : ở ngoài đời phải học.
Biết bao người : thành bại bởi khen chê.
Tôi đã có : khá nhiều kinh nghiệm sống.
Tôi đã từng : kinh nghiệm chuyện khen chê.
Nên tôi thấy : khen chê là qúi giá.
Nó định hình : những thành bại trên đời.
Khen một tiếng : có thể lời vô kể .
Chê một lời : có thể hại vô cùng.
Khen một tiếng : thì trời cao biển rộng.
Chê một lời : là bão tố mưa giông.
Nên muốn sống : bình yên thì phải biết.
Học lời khen : và hãy tránh lời chê.
THÁITẤNTRUYỀN
www.thainamtran.blogspot.com
No comments:
Post a Comment